Quy định thời gian tưới nước bảo dưỡng bê tông TCVN 2025
Theo quy định, bê tông cần được tưới nước bảo dưỡng liên tục trong ít nhất 7 ngày đầu sau khi đổ, duy trì độ ẩm đều đặn bằng cách phun sương nhẹ nhàng, không dùng vòi áp lực cao. Bắt đầu tưới nước sau khi bề mặt bê tông đã se lại, khoảng 3-4 giờ sau khi đổ. Nên kết hợp với vật liệu phủ giữ ẩm như rơm rạ, bao tải ẩm, màng polyethylene, và tưới nước lên lớp phủ đó. Để tìm hiểu sâu hơn về các tiêu chuẩn theo TCVN, hãy cùng Tín Phát phân tích kĩ trong bài viết này.
Tiêu chuẩn TCVN 8828:2011 được ban hành để thay thế cho TCVN 5592:1991 và được chuyển đổi từ TCXDVN 391:2007, theo quy định tại khoản 1, Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, cũng như khoản 1, Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều thuộc Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Tiêu chuẩn này do Hội Công nghiệp Bê tông Việt Nam biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định và được Bộ Khoa học & Công nghệ công bố.
- 1. Phạm vi áp dụng
- 2. Tài liệu viện dẫn
- 3. Thuật ngữ và định nghĩa
- 4. Quy định chung
- 5. Phân vùng khí hậu theo yêu cầu bảo dưỡng ẩm
- 6. Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên
- 6.3.4 Bê tông chịu tác động hóa chất hoặc môi trường xâm thực
- 6.3.5 Bê tông trong điều kiện nhiệt độ thấp
- 6.3.6 Bê tông trong điều kiện khô nóng, gió Lào
- 6.4 Yêu cầu kỹ thuật đối với nước bảo dưỡng
- 6.5 Yêu cầu duy trì độ ẩm bề mặt
- 7. Bảng quy định thời gian bảo dưỡng cần thiết
- 8. Biện pháp thi công bảo dưỡng
- 9. Yêu cầu nghiệm thu bảo dưỡng bê tông
- 10. Trách nhiệm thực hiện
- TỔNG KẾT:
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu về bảo dưỡng ẩm tự nhiên cho kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, khi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện khí hậu Việt Nam trong quá trình sản xuất và thi công.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu tham khảo sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Trường hợp các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng theo phiên bản đó; nếu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có):
- TCVN 4506: Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật.
- TCXD 191:1996: Bê tông và vật liệu bê tông – Thuật ngữ và định nghĩa.
- TCXDVN 305:2004: Bê tông khối lớn – Quy phạm thi công và nghiệm thu.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1 Bảo dưỡng ẩm tự nhiên (Moist air curing)
Là quá trình giữ ẩm thường xuyên cho bê tông trong điều kiện tác động của khí hậu địa phương. Việc bảo dưỡng có thể thực hiện bằng cách tưới nước trực tiếp lên bề mặt, phủ vật liệu ẩm, phun sương, hoặc phủ các vật liệu giữ nước khác.
3.2 Cường độ bảo dưỡng tới hạn (Critical curing strength)
Giá trị cường độ nén của bê tông tại thời điểm kết thúc bảo dưỡng ẩm tự nhiên, ký hiệu là Rᵦᴰ, được tính theo % cường độ nén 28 ngày của bê tông, ký hiệu R₂₈.
3.3 Thời gian bảo dưỡng cần thiết (Essential curing time)
Khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên cho đến khi bê tông đạt cường độ tới hạn, ký hiệu là Tᵦᴰ, đơn vị tính bằng ngày đêm.
3.4 Bảo dưỡng ban đầu (Initial curing)
Là quá trình giữ ẩm ngăn ngừa bê tông mất nước vào môi trường, cho đến khi có thể tưới nước trực tiếp giữ ẩm bề mặt bê tông.
3.5 Bảo dưỡng tiếp theo (Subsequent curing)
Là giai đoạn duy trì ẩm cho bê tông sau khi bắt đầu tưới nước trực tiếp, kéo dài đến khi đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn.
3.6 Bề mặt hở (Open surface)
Bề mặt của kết cấu bê tông tiếp xúc trực tiếp với môi trường và có khả năng thoát hơi nước.
4. Quy định chung
4.1
Việc bảo dưỡng ẩm tự nhiên phải được tiến hành liên tục, bắt đầu ngay sau khi hoàn thiện bề mặt bê tông và duy trì cho đến khi kết thúc quá trình bảo dưỡng.
4.2
Chế độ bảo dưỡng được đánh giá dựa trên hai chỉ tiêu:
- Cường độ bảo dưỡng tới hạn (Rᵦᴰ)
- Thời gian bảo dưỡng cần thiết (Tᵦᴰ)
Trong đó, Rᵦᴰ là chỉ tiêu quyết định, còn Tᵦᴰ được xác định dựa trên Rᵦᴰ theo từng vùng khí hậu.
5. Phân vùng khí hậu theo yêu cầu bảo dưỡng ẩm
Dựa vào điều kiện khí hậu, lãnh thổ Việt Nam chia thành ba vùng:
- Vùng A: Từ huyện Diễn Châu (Nghệ An) trở ra.
- Vùng B: Khu vực Đông Trường Sơn, từ Diễn Châu đến Ninh Thuận.
- Vùng C: Phần còn lại, gồm Tây Nguyên và Nam Bộ.
Mỗi vùng có quy định khác nhau về mùa mưa, mùa khô và thời gian tính theo tháng (chi tiết ở Bảng 1 của tiêu chuẩn).
6. Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên
6.1 Nguyên tắc chung
Quá trình bảo dưỡng chia thành 2 giai đoạn:
- Bảo dưỡng ban đầu
- Bảo dưỡng tiếp theo
Cả hai giai đoạn phải tiến hành liên tục, không ngắt quãng, kể từ sau khi hoàn thiện bề mặt bê tông đến khi đạt cường độ tới hạn.
6.2 Bảo dưỡng ban đầu
- Bê tông sau khi tạo hình cần được bảo vệ ngay bằng các vật liệu giữ ẩm như bao tải, vải bạt, nilon hoặc các hợp chất tạo màng.
- Khi điều kiện cho phép, có thể tiến hành phun sương giữ ẩm trực tiếp.
- Thời gian bảo dưỡng ban đầu phụ thuộc vào vùng khí hậu và mùa, ví dụ: mùa mưa ẩm ở vùng A thường 2,5–5 ngày; mùa khô khoảng 5–8 ngày.
6.3 Bảo dưỡng tiếp theo
- Sau khi kết thúc bảo dưỡng ban đầu, tiến hành tưới nước thường xuyên để giữ ẩm cho bê tông cho đến khi đạt cường độ tới hạn.
- Quy định chi tiết cho từng loại bê tông: bê tông nặng, bê tông nhẹ, bê tông khối lớn, bê tông đầm lăn, bê tông dùng xi măng đặc biệt (poóc lăng hỗn hợp, poóc lăng puzolan, xi măng rắn chậm, có phụ gia chậm đông kết, v.v.).
- Thời gian bảo dưỡng có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm tùy thuộc loại bê tông và điều kiện khí hậu thực tế.
6.3.4 Bê tông chịu tác động hóa chất hoặc môi trường xâm thực
Đối với bê tông thường xuyên tiếp xúc với hóa chất, nước biển hoặc các yếu tố xâm thực khác, thời gian bảo dưỡng cần thiết phải tăng thêm 2 ngày đêm so với quy định trong Bảng 2.
6.3.5 Bê tông trong điều kiện nhiệt độ thấp
Khi thi công trong môi trường có nhiệt độ không khí trung bình ngày dưới 15°C, cần kéo dài thêm thời gian bảo dưỡng tối thiểu 3 ngày đêm so với mức quy định ở Bảng 2, nhằm đảm bảo bê tông phát triển đủ cường độ.
6.3.6 Bê tông trong điều kiện khô nóng, gió Lào
Ở những khu vực khí hậu khắc nghiệt, có gió nóng và khô (như miền Trung Việt Nam), thời gian bảo dưỡng cần thiết tăng thêm 2 ngày đêm so với Bảng 2. Đồng thời, trong giai đoạn bảo dưỡng phải che chắn bề mặt và tăng cường phun nước giữ ẩm.
6.4 Yêu cầu kỹ thuật đối với nước bảo dưỡng
- Nước dùng để tưới, phun hoặc giữ ẩm bê tông phải đáp ứng yêu cầu chất lượng của TCVN 4506 (nước trộn bê tông và vữa).
- Không được sử dụng nước có lẫn dầu mỡ, axit, muối hoặc tạp chất gây hại đến quá trình thủy hóa của xi măng và sự phát triển cường độ bê tông.
6.5 Yêu cầu duy trì độ ẩm bề mặt
- Trong suốt thời gian bảo dưỡng, bề mặt bê tông phải luôn trong trạng thái bão hòa ẩm, không để khô trắng hoặc nứt chân chim do mất nước.
- Khi sử dụng biện pháp che phủ bằng vải bạt, nilon hoặc các vật liệu giữ ẩm khác thì phải đảm bảo phủ kín toàn bộ bề mặt hở, không để ánh nắng hoặc gió trực tiếp tác động vào bê tông.
7. Bảng quy định thời gian bảo dưỡng cần thiết
Bảng 2 dưới đây quy định thời gian bảo dưỡng tối thiểu (Tᵦᴰ) cho các loại bê tông thông dụng, ứng với từng vùng khí hậu và mùa trong năm:
Bảng 2 – Thời gian bảo dưỡng ẩm tự nhiên cần thiết cho bê tông
Loại bê tông | Vùng A (ngày đêm) | Vùng B (ngày đêm) | Vùng C (ngày đêm) |
Bê tông thường | 14 – 18 | 10 – 14 | 7 – 10 |
Bê tông mác cao, bê tông chống thấm | 16 – 20 | 12 – 16 | 10 – 12 |
Bê tông khối lớn | ≥ 21 | ≥ 18 | ≥ 14 |
Bê tông đầm lăn | ≥ 14 | ≥ 12 | ≥ 10 |
(Các giá trị có thể điều chỉnh tăng/giảm theo điều kiện thực tế, loại xi măng, phụ gia, và yêu cầu thiết kế cụ thể.)
8. Biện pháp thi công bảo dưỡng
8.1 Che phủ bề mặt
- Sử dụng bao tải ướt, vải bạt, nilon hoặc vật liệu tương tự đã được làm ẩm để phủ kín bề mặt bê tông.
- Tránh để vật liệu che phủ bị khô; cần tưới bổ sung nước thường xuyên.
8.2 Tưới nước trực tiếp
- Tiến hành phun sương hoặc tưới nước dạng tia nhỏ, đảm bảo toàn bộ bề mặt luôn ẩm đều.
- Không sử dụng tia nước mạnh có thể gây rỗ mặt hoặc hỏng bề mặt bê tông.
8.3 Sử dụng hợp chất tạo màng
- Có thể dùng dung dịch tạo màng bảo dưỡng được chế tạo theo tiêu chuẩn.
- Khi dùng biện pháp này, vẫn cần kiểm tra định kỳ độ ẩm và tình trạng bề mặt bê tông.
9. Yêu cầu nghiệm thu bảo dưỡng bê tông
Việc nghiệm thu chế độ bảo dưỡng ẩm tự nhiên phải căn cứ vào:
- Thời gian bảo dưỡng thực tế so với quy định trong tiêu chuẩn.
- Tình trạng bề mặt bê tông: không bị khô nứt, không có dấu hiệu mất nước cục bộ.
- Kết quả kiểm tra cường độ (nếu có yêu cầu).
Trường hợp không đáp ứng các chỉ tiêu trên, cần tiến hành các biện pháp bổ sung hoặc gia hạn thời gian bảo dưỡng theo hướng dẫn của tư vấn giám sát và thiết kế.
10. Trách nhiệm thực hiện
- Nhà thầu thi công có trách nhiệm tổ chức, giám sát và thực hiện đầy đủ công tác bảo dưỡng bê tông theo tiêu chuẩn này.
- Tư vấn giám sát có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và xác nhận kết quả bảo dưỡng.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm chỉ đạo, yêu cầu và phê duyệt các biện pháp bảo dưỡng được áp dụng tại công trình.
TỔNG KẾT:
Tiêu chuẩn TCVN 8828:2011 đưa ra các quy định cụ thể nhằm đảm bảo công tác bảo dưỡng ẩm tự nhiên cho bê tông được thực hiện đúng quy trình, phù hợp với điều kiện khí hậu từng vùng ở Việt Nam. Thực hiện đúng các yêu cầu này sẽ giúp bê tông đạt được cường độ thiết kế, tăng độ bền lâu dài và chất lượng công trình. Bên cạnh đó, để bảo vệ bề mặt bê tông bền đẹp, chống chịu lực, mài mòn,.. bạn có thể sử dụng giải pháp mài bóng bê tông hoặc thi công sơn epoxy. Trong đó sơn epoxy được ứng dụng phổ biến nhất trong các nhà xưởng, khu công nghiệp.